Tulkojums no "đến thành" uz Latviešu


Kā izmantot "đến thành" teikumos:

Khi_Ðức_Chúa_Jêsus đã sanh tại thành Bết-lê-hem, xứ Giu-đê, đang đời vua Hê-rốt, có mấy thầy bác_sĩ ở đông phương đến thành Giê-ru-sa-lem,
Kad Jēzus ķēniņa Heroda laikā bija dzimis jūdu Betlēmē, gudrie no austrumiem aizgāja uz Jeruzalemi,
Rồi vua sai mấy thầy đó đến thành Bết-lê-hem, và dặn rằng: Các ngươi hãy đi, hỏi_thăm cho chắc về tích con_trẻ đó; khi tìm được rồi, hãy cho ta biết, đặng ta cũng đến mà thờ lạy Ngài.
Un, sūtīdams viņus uz Betlēmi, sacīja: Ejiet un rūpīgi iztaujājiet par Bērnu, un, kad jūs atradīsiet, ziņojiet man, lai arī es aizgājis pielūdzu Viņu!
Ðức_Chúa_Jêsus xuống thuyền lại trở qua biển và đến thành mình.
Un Viņš, iekāpis laivā, pārcēlās pāri un ieradās savā pilsētā.
Từ đó, Ðức_Chúa_Jêsus mới tỏ cho môn_đồ biết rằng mình phải đi đến thành Giê-ru-sa-lem, phải chịu tại đó nhiều sự khốn_khổ bởi những người trưởng_lão, thầy tế_lễ cả, cùng thầy thông giáo, và phải bị giết, đến ngày thứ_ba phải sống lại.
No tā laika Jēzus sāka skaidrot saviem mācekļiem, ka Viņam vajag iet uz Jeruzalemi un daudz ciest no vecākajiem un rakstu mācītājiem, un augstajiem priesteriem, un tikt nonāvētam, un trešajā dienā augšāmcelties.
Khi đã đến thành Ca-bê-na-um, những người thâu thuế của đền thờ đến hỏi Phi -e-rơ rằng: Thầy ngươi có nộp tiền thuế chăng?
Viņš atbildēja: Jā gan! Un kad viņš iegāja namā, to sastapa Jēzus un sacīja: Sīman, kā tev šķiet? No kā zemes ķēniņi ņem muitu un nodokli? Vai no saviem dēliem, vai svešiniekiem?
Vừa khi Ðức Chúa Jêsus cùng môn đồ đến thành Giê-ru-sa-lem, và đã tới thành Bê-pha-giê, bên núi Ô-li-ve rồi, thì Ngài sai hai môn đồ,
Un kad viņi tuvojās Jeruzalemei un nonāca Betfāgā pie Olīvkalna, tad Jēzus sūtīja divus mācekļus,
Kế đó, đi đến thành Ca-bê-na-um; nhằm ngày Sa-bát, tức_thì Ðức_Chúa_Jêsus vào nhà hội, khởi dạy_dỗ tại đó.
Un tie iegāja Kafarnaumā, un Viņš tūdaļ sabatā iegāja sinagogā un mācīja tos.
Rồi_Ngài liền giục môn_đồ vào thuyền, qua bờ bên kia trước mình, hướng đến thành Bết-sai-đa, trong khi Ngài cho dân_chúng về.
Un Viņš tūdaļ lika saviem mācekļiem kāpt laivā un pirms Viņa pārcelties pāri jūrai uz Betsaidu, kamēr Viņš atlaidīs ļaudis.
Ðoạn, đến thành Giê-ru-sa-lem; Ðức_Chúa_Jêsus vào đền thờ, đuổi những kẻ buôn_bán ở đó, lại lật_đổ bàn những người đổi bạc, và ghế những kẻ bán bò câu.
Un viņi iegāja Jeruzalemē. Un Viņš, iegājis dievnamā, sāka dzīt ārā tos, kas pārdeva un pirka svētnīcā; un Viņš apgāza naudas mainītāju galdus un baložu pārdevēju solus.
Ðến tháng thứ_sáu, Ðức_Chúa_Trời sai thiên_sứ Gáp-ri-ên đến thành Na-xa-rét, xứ Ga-li-lê,
Bet sestajā mēnesī Dievs sūtīja eņģeli Gabrielu uz Galilejas pilsētu, kas saucās Nācarete.
Và, hằng năm đến ngày lễ Vượt qua, cha_mẹ Ðức_Chúa_Jêsus thường đến thành Giê-ru-sa-lem.
Un Viņa vecāki Lieldienu svētkos ik gadus gāja uz Jeruzalemi.
Ma_quỉ cũng đem Ngài đến thành Giê-ru-sa-lem, để Ngài trên nóc đền thờ, mà nói rằng: Nếu ngươi là Con_Ðức_Chúa_Trời, hãy gieo mình xuống đi;
Tad tas aizveda Viņu uz Jeruzalemi un novietoja Viņu uz svētnīcas jumta virsotnes, un sacīja Viņam: Ja Tu esi Dieva Dēls, meties no šejienes zemē.
Họ nghe những lời ấy, thì Ðức_Chúa_Jêsus thêm một thí_dụ nữa, vì Ngài gần đến thành Giê-ru-sa-lem, và người_ta tưởng rằng nước Ðức_Chúa_Trời sẽ hiện ra ngay.
Tiem klausoties, Viņš turpināja un sacīja līdzību, jo Viņš bija tuvu Jeruzalemei; un tie domāja, ka Dieva valstība tūliņ parādīsies.
Khi_Ðức_Chúa_Jêsus gần đến thành, thấy thì khóc về thành, và phán rằng:
Un Viņš, pienācis tuvāk un uzlūkodams pilsētu, raudāja par to, sacīdams:
Sáu ngày_trước lễ Vượt_Qua, Ðức_Chúa_Jêsus đến thành Bê-tha-ni, nơi La-xa-rơ ở, là người Ngài đã khiến sống lại từ kẻ chết.
Tad Jēzus sešas dienas pirms Lieldienām atnāca Betānijā, kur bija nomiris Lācars, ko Jēzus uzmodināja no miroņiem.
Còn Phi-líp thì người ta thấy ở trong thành A-xốt; từ đó người đi đến thành Sê-sa-rê, cũng giảng Tin Lành khắp những thành nào mình đã ghé qua.
Bet Filips tika atrasts Azotā un, evaņģēliju sludinādams, pārstaigāja visas pilsētas, kamēr nonāca Cēzarejā.
Nhưng Sau-lơ đang đi đường gần đến thành Ða-mách, thình lình có ánh sáng từ trời soi sáng chung quanh người.
Un notika, viņam ceļojot, ka viņš tuvojās Damaskai; un piepeši gaisma no debesīm apspīdēja viņu.
Sau-lơ chờ dậy khỏi đất, mắt dẫu mở, nhưng không thấy chi cả; người ta bèn cầm tay dắt người đến thành Ða-mách;
Tad Sauls piecēlās no zemes un, acis atvēris, nekā neredzēja. Aiz rokām vezdami, tie ieveda viņu Damaskā.
Các anh_em hay điều đó, thì đem người đến thành Sê-sa-rê, và sai đi_đất Tạt-sơ.
Brāļi, to uzzinājuši, aizveda viņu uz Cēzareju un aizsūtīja uz Tarsu.
Vậy, bây giờ hãy sai người đến thành Giốp-bê, mời Si-môn nào đó, cũng gọi là Phi -e-rơ.
Un tagad sūti vīrus uz Jopi un liec ataicināt zināmo Sīmani, kas tiek saukts Pēteris.
mà thuật lại mọi điều cho họ nghe, rồi sai đến thành Giốp-bê.
Tiem viņš visu izstāstīja un aizsūtīja tos uz Jopi.
Vậy, ngươi hãy sai đến thành Giốp-bê, mời Si-môn, là Phi -e-rơ đến đây: người đương tại nhà Si-môn, thợ thuộc da, gần biển.
Tāpēc sūti uz Jopi un liec ataicināt Sīmani, kas tiek saukts Pēteris; viņš viesojas ādmiņa Sīmaņa namā pie jūras.
Nhưng trong đám những người ấy có một_vài người quê ở Chíp-rơ và Sy-ren đến thành An-ti-ốt, cũng giảng_dạy cho người Gờ-réc nữa, truyền Tin_Lành của Ðức_Chúa_Jêsus cho họ.
Bet daži no tiem bija vīri no Kipras un Kirēnes, kas, nonākuši Antiohijā, runāja grieķiem, sludinādami Kungu Jēzu.
Kế đó, Ba-na-ba đi đến thành Tạt-sơ, để tìm Sau-lơ,
Tad Barnaba aizgāja uz Tarsu uzmeklēt Saulu. Un atradis to, atveda uz Antiohiju.
Về phần hai người, thì lìa thành Bẹt-giê, cứ đi đường đến thành An-ti-ốt xứ Bi-si-đi; rồi nhằm ngày Sa-bát, vào trong nhà hội mà ngồi.
No Pergas, tālāk iedami, viņi nonāca Pizidijas Antiohijā, un, iegājuši sabata dienā sinagogā, apsēdās.
Hai người đối cùng họ phủi bụi nơi chơn mình, rồi đi đến thành Y-cô-ni.
Un tie, nokratījuši uz viņiem putekļus no savām kājām, aizgāja uz Ikoniju.
Vậy, chúng_ta từ thành Trô-ách đi thuyền thẳng đến đảo Sa-mô-tra-xơ; bữa sau, đến thành Nê-a-bô-li;
No Troadas aizbraukuši, mēs tiešā ceļā nonācām Samotrākē un nākošajā dienā Neapolē,
Nhưng người dẫn Phao-lô đưa người đến thành A-thên; rồi trở_về, đem lịnh cho Si-la và Ti-mô-thê phải đến_cùng người cho gấp.
Bet tie, kas pavadīja Pāvilu, aizveda viņu līdz Atēnām un aizgāja, saņēmuši no viņa pavēli Sīlam un Timotejam, lai tie drīz nāktu pie viņa.
Bấy giờ có một người Giu-đa tên là A-bô-lô, quê tại thành A-léc-xan-tri, là tay khéo nói và hiểu Kinh Thánh, đến thành Ê-phê-sô.
Bet Efezā nonāca kāds jūds, vārdā Apolls, dzimis aleksandrietis, labs Rakstu pazinējs un daiļrunīgs.
Còn chúng_ta, thì đi trước, chạy thuyền đến thành A-sốt, là nơi chúng_ta phải gặp Phao-lô; người đã định vậy, vì muốn đi bộ.
Tad mēs, iekāpuši kuģī, braucām uz Asu, gribēdami tur uzņemt Pāvilu, jo tā viņš, pats iedams pa zemes ceļu, mums pavēlēja.
Chúng_ta gặp người tại thành A-sốt, bèn đem người đi với, đến thành Mi-ti-len.
Kad viņš Asā ar mums satikās, mēs viņu uzņēmām un pārcēlāmies uz Mitilēni.
Kìa, nay bị Ðức_Thánh_Linh ràng_buộc, tôi đi đến thành Giê-ru-sa-lem, chẳng biết_điều chi sẽ xảy đến cho tôi ở đó;
Un tagad, lūk, garā saistīts, es eju uz Jeruzalemi, nezinādams, kas man tur notiks.
Chúng_ta phân_rẽ các ngươi đó xong, bèn xuống tàu, đi thẳng đến thành Cốt, này hôm_sau tới thành Rô-đơ, và từ đó đến thành Ba-ta-ra.
Bet notika, ka mēs no viņiem šķīrāmies. Taisnā ceļā braukdami, nonācām Kosā un nākošajā dienā Rodā, un no turienes Patrā;
Ngày_mai, chúng_ta ở nơi đó đi, đến thành Sê-sa-rê; vào nhà Phi-líp, là người giảng Tin_Lành, một trong bảy thầy phó tế, rồi ở lại đó.
Bet nākošajā dienā mēs devāmies ceļā un nonācām Cēzarejā. Iegājuši evaņģēlista Filipa, kas bija viens no septiņiem, namā, mēs palikām pie viņa.
Vả, lúc tôi đương đi đường, gần đến thành Ða-mách, độ ban trưa, thình lình có ánh sáng lớn, từ trên trờ giáng xuống, soi sáng chung quanh mình tôi.
Bet notika, ka, man ejot un dienas vidū tuvojoties Damaskai, piepeši mani apspīdēja spilgta gaisma no debesīm.
Bởi cớ sự chói lói của ánh sáng đó, thì tôi chẳng thấy được, nên những kẻ cùng đi nắm tay dắt tôi đến thành Ða-mách.
Un tā kā es no tās gaismas spilgtuma nevarēju vairs redzēt, pavadoņi veda mani aiz rokas, un tā es nonācu Damaskā.
Ðoạn, quản_cơ đòi hai viên đội_trưởng, dặn rằng: Vừa giờ thứ_ba đêm nay, hãy sắm sẵn hai trăm quân, bảy mươi lính kỵ, hai trăm lính cầm giáo, đặng đi đến thành Sê-sa-rê.
Un viņš, pasaucis divus virsniekus, sacīja tiem: Sagatavojiet trešajai nakts stundai divi simti kareivju, kas lietu uz Cēzareju, un septiņdesmit jātniekus, un divi simti šķēpnešus.
Vậy, quân_lính đem Phao-lô đi theo như mạng lịnh mình đã lãnh đương ban_đêm, điệu đến thành An-ti-ba-tri.
Tad kareivji, izpildot pavēli, ņēma Pāvilu un naktī aizveda uz Antipatrīdu.
Cách đó mấy ngày, vua Aïc-ríp-ba với Bê-rê-nít đến thành Sê-sa-rê đặng chào Phê-tu.
Kad dažas dienas bija pagājušas, ķēniņš Agripa un Berenīke ieradās Cēzarejā apsveikt Fēstu.
Trong sự cãi_lẫy đó, tôi không biết theo bên nào, nên hỏi Phao-lô muốn đi đến thành Giê-ru-sa-lem, để chịu xử mọi điều ấy tại nơi đó chăng.
Šādus jautājumus nepārzinādams, es sacīju, vai viņš negrib iet uz Jeruzalemi, lai tie viņu tur tiesātu.
Sau khi vượt qua biển Si-li-si và Bam-phi-ly, thì chúng_ta đến thành My-ra, trong xứ Ly-si.
Pārbraukuši jūru gar Kilikiju un Pamfīliju, mēs nonācām Listrā, kas atrodas Likijā.
Khi tôi đến, tôi sẽ sai những kẻ mà anh_em đã chọn cầm thơ tôi đi, đặng đem tiền bố_thí của anh_em đến thành Giê-ru-sa-lem.
Bet kad es būšu pie jums, tad es sūtīšu tos, kurus jūs rakstiski atzīsiet par piemērotiem, uz Jeruzalemi, lai aiznes jūsu dāvanas.
Tôi cầu Ðức_Chúa_Trời lấy linh_hồn tôi làm_chứng rằng, ấy_là tại nể anh_em mà tôi chưa đi đến thành Cô-rinh-tô;
Pie savas dvēseles piesaucu Dievu par liecinieku, ka es, jūs saudzēdams, negāju vairs uz Korintu ne tāpēc, ka mēs jūsu ticību gribētu pārvaldīt, bet lai palīdzētu jūsu priekā, jo jūs pastāvat ticībā.
Lại còn, khi người vừa đến thành Rô-ma, đã vội vả kiếm ta, và kiếm được.
Bet viņš, atnācis Romā, rūpīgi mani meklēja un arī atrada.
Hỡi anh_em, là kẻ nói rằng: Hôm_nay hoặc ngày_mai, ta sẽ đi đến thành kia, ở đó một năm, buôn_bán và phát_tài,
Bet kas tu esi, kas tiesā tuvāko? Lūk, jūs, kas sakāt: Šodien vai rīt mēs dosimies uz to pilsētu un pavadīsim tur kādu gadu, tirgosimies un gūsim peļņu.
Trong 8/9 công việc chúng tôi cho tiến hành trong ba cuộc thí nghiệm, động cơ càng cao đã dẫn đến thành tích càng thấp.
8 no 9 uzdevumiem, ko pārbaudījām eksperimentos, augstāka atlīdzība izraisīja sliktāku sniegumu.
Nếu không, hãy thực hiện 8 điều trên -- và tin tôi đi, đó là tám điều lớn nhất dẫn đến thành công.
(Smiekli) Vai, ja nē, dariet šīs 8 lietas, un ticiet man, šīs ir tās lielās astoņas lietas, kas noved pie panākumiem.
1.8576920032501s

Lejupielādējiet mūsu vārdu spēļu lietotni bez maksas!

Savienojiet burtus, atklājiet vārdus un izmēģiniet savu prātu katrā jaunajā līmenī. Vai esat gatavs piedzīvojumam?